Vitamin E là tên gọi chung để chỉ hai lớp các phân tử (bao gồm các tocopherol và các tocotrienol) có tính hoạt động vitamin E trong dinh dưỡng. Vitamin E không phải là tên gọi cho một chất hóa học cụ thể, mà chính xác hơn là cho bất kỳ chất nào có trong tự nhiên mà có tính năng vitamin E trong dinh dưỡng. Chức năng chính của α-tocopherol trong cơ thể người dường như là của một chất chống ôxi hóa. Nhiều phân tử được đề cập trong các bài chính về chúng như nói trên đây có thể chuyển hóa lẫn nhau trong cơ thể.
TRONG BÀI NÀY
- Giới thiệu
- Vai trò của vitamn E
- Thiếu vitamin E
- Thừa Vitamin E
- Nguồn cung cấp vitamin E
- Chỉ định và liều dùng
1. Giới thiệu
Vitamin E tự nhiên tồn tại dưới 8 dạng khác nhau, Vitamin E là một vitamin tan trong chất béo.
2. Vai trò của vitamn E
Vitamin E có nhiều chức năng sinh học, chức năng chống oxy hóa được biết đến nhiều nhất. Các chức năng khác bao gồm hoạt động enzyme, biểu hiện gen , và chức năng thần kinh.
- Là một chất chống oxy hóa, Vì nó là tan trong chất béo, nó được tích hợp vào màng tế bào, bảo vệ chúng khỏi bị hư hại do oxy hóa. Vitamin E cũng đã từng được sử dụng như một chất chống oxy hóa thương mại, được sử dụng trong hông và đầu gối cấy ghép để thay thế khớp bị lỗi, giúp chống lại quá trình oxy hóa.
- Điều hòa hoạt động enzim, ví dụ, protein kinase C (PKC), mà đóng một vai trò trong sự phát triển cơ trơn, có thể bị ức chế bởi tocopherol. α-tocopherol có tác dụng kích thích trên các enzyme dephosphorylation, protein phosphatase 2A, do đó, các nhóm sẽ tách phosphate từ PKC, dẫn đến Chấm dứt hoạt của nó, mang lại sự tăng trưởng cơ trơn để dừng nó lại.
- Vitamin E cũng có tác dụng trên biểu hiện gen. Các đại thực bào giàu cholesterol được tìm thấy trong các mô atherogenetic. Các CTGF gen, khi thể hiện, chịu trách nhiệm cho việc sửa chữa các vết thương và tái sinh của các mô bào bị mất hoặc bị hư hỏng trong quá trình xơ vữa động mạch.
- Vitamin E cũng đóng một vai trò trong chức năng thần kinh, và ức chế tiểu cầu đông máu.
- Vitamin E cũng bảo vệ chất béo và ngăn chặn quá trình oxy hóa của các acid béo không bão hòa đa .
3. Thiếu vitamin E
Có thể gặp ở trẻ đẻ non, người lớn bị cắt túi mật. Khi thiếu Vitamin E kéo dài sẽ có các triệu chứng thần kinh như: thất điều, yếu cơ, rung giật nhãn cầu, xúc giác giảm nhạy cảm.
Thiếu hụt vitamin E liên quan đến bệnh xơ nang, bệnh gan ứ mật mãn tính, bệnh rối loạn chuyển hóa chất béo, hội chứng ruột ngắn, hội chứng thiếu hụt vitamin E và các hội chứng kém hấp thu khác có thể dẫn đến mức độ thiệt hại khác nhau. Tuy nhiên vitamin E cũng có thể hoạt động như một chất chống đông và làm tăng nguy cơ của các vấn đề đông máu.
4. Thừa Vitamin E
Nếu dùng Vitamin liều cao (trên 3.000 IU mỗi ngày) có thể gây rối loạn tiêu hóa (buồn nôn, đầy hơi, đi lỏng, viêm ruột hoại tử). Tiêm tĩnh mạch liều cao có thể gây tử vong.
5. Nguồn cung cấp vitamin E
Trong thực phẩm, các nguồn phổ biến nhất chứa vitamin E là các loại dầu thực vật như cọ dầu, hướng dương, ngô, đậu tương, ô liu. Các loại quả kiên, hạt hướng dương, quả nhót gai (Hippophae spp), dương đào (Actinidia spp). và mầm lúa mì cũng là các nguồn cung cấp vitamin E. Các nguồn khác có hạt ngũ cốc, cá, bơ lạc, các loại rau lá xanh. Mặc dù ban đầu vitamin E được chiết ra từ dầu mầm lúa mì, nhưng phần lớn các nguồn bổ sung vitamin E tự nhiên hiện nay lại tách ra từ dầu thực vật, thông thường là dầu đậu tương.
Hàm lượng vitamin E của một số nguồn như sau:
Thực phẩm | Vitamin E |
Dầu mầm lúa mì | 215,4 mg/100g |
Dầu hướng dương | 55,8 mg/100g |
Quả phỉ | 26.0 mg/100g |
Dầu óc chó | 20,0 mg/100g |
Dầu lạc | 17,2 mg/100g |
Dầu ô liu | 12,0 mg/100g |
Lạc | 9,0 mg/100g |
Cám mịn | 2,4 mg/100g |
Ngô | 2,0 mg/100g |
Măng tây | 1,5 mg/100g |
Yến mạch | 1,5 mg/100g |
Hạt dẻ | 1,2 mg/100g |
Dừa | 1,0 mg/100g |
Cà chua | 0,9 mg/100g |
Cà rốt | 0,6 mg/100g |
6. Chỉ định và liều dùng
Trong sản khoa: đe doạ sẩy thai (uống 500 IU/ngày).
Đái dầm sau đẻ hoặc ở phụ nữ mãn kinh: uống 200 – 400 IU/ngày.
Nam giới vô sinh, thiểu năng tinh trùng: uống 200 – 400 IU/ngày.
Cận thị tiến triển: 100 IU/ngày.
Các chỉ định khác: teo cơ do thần kinh, rối loạn kinh nguyệt thời kỳ mãn kinh, bệnh cứng bì ở trẻ em, loạn dưỡng, hấp thu kém thức ăn, tắc đường mật.
Trẻ sơ sinh (đủ lượng vitamin E) | Những đứa trẻ | Thanh thiếu niên và người lớn |
0 – 6 tháng: 4 mg/ngày
7 – 12 tháng tuổi: 5 mg/ngày |
1 – 3 tuổi: 6 mg/ngày
4 – 8 năm: 7 mg/ngày 9 – 13 tuổi: 11 mg/ngày |
14 tuổi trở lên: 15 mg/ngày
Thiếu niên và phụ nữ mang thai: 15 mg/ngày Thanh niên và phụ nữ cho con bú: 19 mg/ngày |